
Phát triển và ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản tiên tiến
Hơn 4 thập kỷ đổi mới và xu hướng
Thủy sản Việt Nam phát triển nhanh từ năm 1980, chuyển đổi mạnh mẽ nuôi theo lối truyền thống để làm thực phẩm lên nuôi thương mại. Nuôi truyền thống là nuôi kết hợp, ghép, luân canh còn nuôi thương mại phát triển nuôi đơn loài, thâm canh, siêu thâm canh.
Để tăng năng suất và sản lượng, thủy sản Việt Nam đã mạnh mẽ đổi mới sáng tạo áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa nuôi trồng. Qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm phát thải.
Xu hướng hiện nay là đẩy mạnh cải tiến quy trình kỹ thuật để tăng năng suất, lợi nhuận và giảm tác động môi trường. Đổi mới sáng tạo ứng dụng công nghệ cao: RAS, Biofloc, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, chuyển đổi số. Sử dụng hợp lý tài nguyên để giảm phát thải; bảo tồn nguồn lợi, đa dạng sinh học và sinh cảnh.
Nổi bật 3 thành tựu khoa học công nghệ
1. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Gồm có công nghệ giống thủy sản, quản lý cá bố mẹ (môi trường, dinh dưỡng), cải thiện di truyền và chất lương giống (gia hóa, chọn lọc; giống đơn tính…) tôm thẻ, tôm sú, tôm càng xanh, cá rô phi, cá tra. Dinh dưỡng và công nghệ thức ăn thủy sản; Công nghệ vaccine; Công nghệ vi sinh (Probiotics, prebiotics, synbiotics). Hợp chất chiết suất sinh – hóa học (Bioactive compounds) sử dụng trong nuôi thủy sản. Công nghệ sản xuất thức ăn tươi sống như tảo, luân trùng, copepod.
2. Phát triển và ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản tiên tiến. Gồm có công nghệ vật liệu mới và hệ thống nuôi (HDPE, composite…); Trang thiết bị (sục khí, cho ăn, phân cỡ, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Phát triển công nghệ nuôi hiện đại; Công nghệ năng lượng tái tạo ứng dụng trong thủy sản.
Đặc biệt là hệ thống tuần hoàn kết hợp đa loài (IMTA – RAS), nhiều kết quả đã công bố trên thế giới: Nuôi tôm + cá măng + cá đối; Nuôi tôm + cá + hầu + rong; Nuôi tôm + cá rô phi; Nuôi tôm + cua biển + rong; Mô hình tôm-rừng.
3. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số. Đây là xu thế phát triển tiết kiệm thời gian, giảm chi phí; nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm đã được ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam ứng dụng ngày càng rộng rãi. Đó là Robot; Drone; Sensors/Remote Sensing; AI; IoT; Blockchain. Kết quả đã phát hiện các vấn đề dưới nước (ô nhiễm, giám sát cá…); Tự động hóa trong vận hành quản lý chất lượng nước, phân cỡ, đếm số lượng, thu hoạch, cho ăn, thức ăn thừa. Đồng thời quan trắc môi trường, ghi nhận dữ liệu, thu thập dữ liệu, dự đoán dịch bệnh.
Hạn chế và định hướng phát triển
Nuôi trồng thủy sản Việt Nam cũng còn bộ lộ nhiều hạn chế trong quá trình đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ. Rõ nhất là qui mô nuôi vẫn nhỏ lẻ nên khó tiếp cận công nghệ mới phát triển nhanh, đòi hỏi cập nhật thường xuyên. Hạ tầng kỹ thuật yếu kém, phụ thuộc vào tài nguyên/khai thác dữ liệu.
Đặc biệt, còn phụ thuộc vào nước ngoài trong làm chủ công nghệ (công nghệ sinh học, công nghệ số…), trang thiết bị. Nhiều nghiên cứu về công nghệ, quy trình kỹ thuật còn ở quy mô nhỏ. Nên đổi mới sáng tạo chưa đáp ứng yêu cầu.
Tư duy sản xuất truyền thống hạn chế việc tiếp cận công nghệ mới, nhất là với công nghệ nhiều tiềm năng thì thiếu kỹ thuật và kiến thức tiếp thu. Chi phí giá thành/đầu tư cao trong lúc vốn lại thiếu. Chính sách chưa thật sự đồng bộ, hạn chế hỗ trợ mô hình đổi mới sáng tạo ứp dụng khoa học công nghệ, thiếu hỗ trợ tiếp cận công nghệ tiên tiến.
Định hướng đổi mới sáng tạo thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản: Trước tiên, chú trọng thúc đẩy chuyển giao ứng dụng công nghệ giống, quy trình kỹ thuật nuôi, thức ăn, chất bổ trợ, vật liệu, công nghệ xử lý nước, quản lý vùng nuôi. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo khai thác dữ liệu hiệu quả, quan trắc/giám sát môi trường và cảnh báo kịp thời; nhất là cơ sở dữ liệu về giống thủy sản, môi trường, dịch bệnh.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu. Có cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường hợp tác quốc tế. Đặc biệt, chú trọng vai trò của các trường đại học và viện nghiện cứu trong thúc đẩy đổi mới sáng tạo làm chủ khoa học công nghệ.



Xem chi tiết


